MỘC
QUA (Quả)
Fructus Chaenomelis
Quả chín đã chế
biến, phơi hay sấy khô của cây Mộc qua, Chaenomeles
speciosa (Sweet) Nakai, họ Hoa hồng (Rosaceae).
Mô tả
Quả thuôn dài, bổ dọc
thành hai nửa đối nhau, dài 4 - 9 cm,
rộng 2 - 5 cm, dày 1 - 2,5 cm. Mặt ngoài màu
đỏ tía hoặc nâu đỏ, có nếp
nhăn sâu, không đều; mép mặt bổ cong
vào phía trong, cùi quả màu nâu đỏ,
phần giữa lõm xuống, màu vàng nâu.
Hạt dẹt hình tam giác dài, thường
rơi ra ngoài; mặt ngoài hạt nhẵn
bóng. Chất cứng, mùi thơm nhẹ, vị
chua, hơi chát.
Bột
Bột màu nâu tía. Soi kính
hiển vi thấy: Mảnh biểu bì tế bào
hình chữ nhật. Mảnh mô mềm tế
bào hình nhiều cạnh, rải rác có
tế bào mô cứng. Tế bào mô cứng đứng
riêng hay họp thành từng đám, màu
vàng, hình trái xoan, thành dày, có
ống trao đổi rõ. Mảnh mạch mạng. Tinh
thể calci oxalat hình khối chữ nhật.
Định tính
A. Lấy 1 g bột dược
liệu, thêm 10 ml ethanol 70% (TT),
đun hồi lưu trên cách thủy 1 giờ,
lọc, được dịch lọc A dùng
để làm các phản ứng sau:
Lấy 2 ml dịch lọc A, bốc
hơi trên cách thủy đến cắn khô, thêm 1
ml anhydrid acetic (TT) và 1 ml
cloroform (TT), khuấy kỹ và lọc vào một ống
nghiệm khô. Cho thận trọng dọc theo thành
ống nghiệm khoảng 1 ml acid
sulfuric (TT), ở giữa hai lớp dung dịch
sẽ xuất hiện vòng màu đỏ tím,
lớp dung dịch phía trên có màu xanh
lục.
Nhỏ vài giọt dịch lọc A
lên một miếng giấy lọc, để khô rồi
quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 365 nm sẽ
thấy vết huỳnh quang xanh nhạt sáng.
Nhỏ chồng lên vết dịch
lọc này 1 - 2 giọt dung
dịch nhôm clorid 1% trong methanol (TT), để khô rồi
quan sát dưới ánh sáng tử ngoại
ở bước sóng 365 nm sẽ thấy
vết huỳnh quang xanh lục sáng.
B.
Sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel G
Dung môi khai
triển: Ethyl acetat – acid formic – nước (8 : 1,5 : 1).
Dung
dịch thử: Lấy
khoảng 1 ml dịch lọc A, cô trên cách thủy
đến cắn khô, thêm vào cắn 1 ml methanol
(TT).
Dung
dịch đối chiếu:
Dùng 1 g bột Mộc qua (mẫu chuẩn), chiết
như mẫu thử.
Cách
tiến hành: Trên một
bản mỏng chấm riêng biệt 10 μl mỗi dung
dịch trên. Sau khi khai triển xong, lấy bản mỏng
ra, để khô ngoài không khí sau đó phun dung dịch nhôm clorid 1% trong
methanol (TT). Để khô bản mỏng và quan
sát dưới ánh sáng tử ngoại
ở bước sóng 365 nm. Trên sắc
ký đồ, dung dịch thử phải cho các
vết cùng màu và cùng giá trị Rf
so với các vết của dung dịch đối
chiếu.
Độ acid
Lấy 5 g bột dược
liệu, thêm 50 ml nước, lắc mạnh,
để lắng 1 giờ, lọc lấy dịch
lọc, tiến hành thử độ pH (Phụ
lục 6.2), pH phải từ 3 đến 4.
Độ ẩm
Không quá 12% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105
oC, 4 giờ)
Tạp chất
Không quá 1% (Phụ lục 12.11)
Chế biến
Thu hoạch vào mùa hạ
hoặc mùa thu. Hái lấy quả màu vàng hơi xanh lục,
luộc đến khi vỏ ngoài biến thành màu trắng
hơi xám, vớt ra bổ đôi dọc quả và phơi
khô.
Bào chế
Rửa sạch, ủ
mềm hay đồ kỹ rồi thát lát mỏng và phơi
khô.
Bảo quản
Nơi khô, tránh ẩm và
mốc mọt.
Tính vị, qui kinh
Toan, ôn. Vào các kinh tỳ,
vị, can, phế.
Công năng, chủ trị
Bình can dương, thư
cân, hoà vị, hoá thấp. Chủ trị: Phong hàn thấp tý,
thắt lưng gối nặng nề đau nhức, cân
mạch co rút, hoắc loạn, chuột rút, cước khí.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày dùng 6 – 9 g, phối
hợp trong các bài thuốc.